NỘI DUNG
Nguyên nhân
- 95% chưa rõ nguyên nhân. Có liên quan đến yếu tố gia đình, lối sống và một số bệnh rối loạn chuyển hóa khác như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, các bệnh lý tim mạch…
- Do thiếu một số enzyme chuyển hóa dẫn đến sản xuất quá nhiều acid uric.
- Gout thứ phát: bệnh thận (suy thận) làm giảm quá trình đào thải acid uric qua thận. Dùng thuốc kháng lao, chống ung thư, lợi tiểu, kháng viêm nhóm corticosteroid. Bệnh lý ác tính cơ quan tạo máu: leucemia, lymphomas, đa hồng cầu, tăng sinh tủy xương…
Tăng sản xuất acid uric do tăng sản xuất (thức ăn nhiều nhân purin, tăng tổng hợp nhân purin và quá trình phá hủy nhân tế bào) hoặc do giảm thải acid uric ra khỏi cơ thể. Acid uric có thể tăng trong máu kéo dài 20 – 40 năm mà không có triệu chứng gì cho đến khi xuất hiện cơn gout cấp đầu tiên. Nên cần có chế độ ăn cân đối phù hợp và lối sống lành mạnh từ bây giờ. Đối tượng: Nam dễ gặp hơn nữ, tỷ lệ 70%. Đa số khởi phát sau 40 tuổi. 30% có biểu hiện bệnh gout và phải điều trị, 70% là tăng acis uric máu đơn thuần, không hề có triệu chứng, chưa cần dùng thuốc mà cần thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt.
Yếu tố nguy cơ khác: béo phì, tăng cân quá mức, uống nhiều bia rượu, đái tháo đường, bất thường chức năng thận, sử dụng thuốc lợi tiểu nhóm thiazide, dùng corticosteroids, aspirin…
Triệu chứng
Cơn viêm khớp gout cấp
- Vị trí: khớp bàn ngón bàn chân cái (75%), khớp khác chiếm 25% (cổ chân, gối, cổ tay, khuỷu…)
- Tính chất: Đột ngột đau dữ dội kèm sưng tấy, nóng, đoe, sung huyết…ở một khớp, thường xảy ra về đêm. Triệu chứng viêm khớp tăng tối đa 24 – 48h kéo dài 3 – 10 ngày rồi tự khỏi hoàn toàn. Khoảng cách giữa các cơn hoàn toàn im lặng, giữa cơn đầu tiên và cơn thứ 2 có thể kéo dài vài tháng đến vài năm, thậm chí 10 năm. Càng về sau, đợt viêm cấp càng kéo dài, không thành các cơn điểm hình, không tự khỏi và trở thành gout mạn.
- Biểu hiện toàn thân: có thể sốt, rét run, cứng gáy, mệt mỏi…
- Yếu tố thuận lợi: cơn viêm khớp cấp cần xuất hiện sau ăn uống quá mức, uống rượu, gắng sức, bị lạnh đột ngột, chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn…làm các phân tử acid uric lắng đọng ở các khớp.
Viêm khớp gout mạn
- Viêm nhiều khớp, đối xứng, có thể biến dạng, teo cơ, cứng khớp…
- Acid urix lắng đọng ở khớp và các phần mềm quanh khớp, làm xuất hiện các hạt pophy ở sụn vành tai, phần mềm cạnh khớp, quanh khớp (bàn ngón chân 1, khuỷu tay, cổ chân gối, ngón tay…). Kích thước các u cục từ vài mm đến vài cm, không đau, dưới lớp da mỏng có thể nhìn thấy cặn trắng.
- Biểu hiện toàn thân khác: thiếu máu mạn, suy thận mạn, sỏi thận, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường, rối loạn lipid máu…
Dinh dưỡng trong bệnh gout
Gout là bệnh khớp đáp ứng với điều trị nhưng đòi hỏi điều trị liên tục, lâu dài và toàn diện, kết hợp ngay từ đầu giữ phòng bệnh và điều trị với 3 mục đích:
- Khống chế các đợt viêm khớp gout cấp
- Làm hạ và duy trì acid uric máu ở mức mục tiêu
- Kiểm soát tốt các bệnh kèm theo.
Kết hợp điều trị giữa thuốc, lối sống lành mạnh và dinh dưỡng phù hợp. Về mặt dinh dưỡng cần chú ý:
Thực phẩm cần tránh khi bị gout:
- Thực phẩm chưa nhiều đường
- Bia rượu
- Thực phẩm gây viên
- Thực phẩm có nhân purin cao.
NÊN ĂN Nhóm 1 (0 – 50mg/100g) |
ĂN VỪA PHẢI Nhóm 2 (50 – 150 mg/100g) |
HẠN CHẾ HOẶC KHÔNG ĂN Nhóm 3 (>150 mg/100g) |
– Ngũ cốc nguyên hạt (gạo, bánh mì, khoai, nui…) – Trứng – Sữa ít béo, sữa chua, phomai – Các loại rau xanh – Trái cây tươi |
– Thịt heo, bò, gia cầm, cá, hải sản – Các loại đậu (Đậu xanh, đậu nành, đậu phộng) – Đậu hũ – Yến mạch – Rau bó xôi |
– Các loại phủ tạng (cật,bao tử, tim, gan, óc…) – Thịt thú hoang dã – Rau tăng trưởng nhanh: Măng, măng tây, giá, nấm, bông cải… – Cá cơm, cá trích, cá mòi… – Nước hầm xương. |